Đào tạo Sau Đại học

Nghiên cứu sinh Khoa Môi Trường bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ ở đơn vị chuyên môn ngành Kỹ thuật Môi trường

11/08/2025 09:32

Sáng ngày 09/8/2025, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) đã tổ chức buổi đánh giá luận án Tiến sĩ cấp đơn vị chuyên môn cho Nghiên cứu sinh (NCS) Phan Thị Kim Thủy với đề tài: “Nghiên cứu xác định các thông số vận hành của quá trình chuyển hóa Nitơ trong xử lý nước thải từ quá trình chế biến thủy sản”. Đề tài thuộc ngành Kỹ thuật Môi trường, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Văn Quang - Trường Đại học Bách khoa, ĐHĐN.

Phát biểu tại buổi bảo vệ, TS. Nguyễn Công Hành - Phó Trưởng phòng Đào tạo, nhấn mạnh: “Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng, ghi dấu kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc, bền bỉ của NCS. Thành công này khẳng định chất lượng đào tạo, uy tín khoa học của Nhà trường, cũng như sự đồng hành tận tâm của đội ngũ giảng viên hướng dẫn và tập thể khoa chuyên môn.” TS. Nguyễn Công Hành cũng gửi lời cảm ơn đến các thành viên Hội đồng và các nhà khoa học từ trường, viện, doanh nghiệp ngoài Trường đã nhiệt tình đóng góp, hỗ trợ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bậc sau đại học.

Tại buổi bảo vệ, Hội đồng đã thông qua lý lịch khoa học, quá trình học tập và kết quả nghiên cứu của NCS. Theo đó, NCS đã công bố 07 công trình, bài báo khoa học trên các tạp chí uy tín trong và ngoài nước, phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án. Các thành viên Hội đồng đều đánh giá cao năng lực nghiên cứu và những kết quả mà NCS đã đạt được.

 Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm:

1. Đánh giá đặc điểm nước thải từ chế biến thủy sản (CBTS), công nghệ xử lý đang áp dụng và những tồn tại trong quản lý vận hành hệ thống xử lý nước thải (XLNT).

2. Xác định thông số động học của quá trình nitrat hóa và khử nitrat xử lý Nitơ; thông số vận hành của quá trình A,O xử lý chất hữu cơ và chuyển hóa chất dinh dưỡng trong nước thải CBTS.

3. Đề xuất bộ thông số áp dụng trong vận hành, thiết kế mới, cải tạo và nâng cấp công trình sinh học (quá trình A,O) cho hệ thống XLNT nhà máy CBTS, phù hợp từng loại hình sản phẩm và đặc điểm nước thải (tỷ lệ C/N).

 Ý nghĩa khoa học của đề tài là bổ sung hệ thống số liệu quan trọng về lưu lượng, chế độ xả thải, đặc điểm nước thải chế biến thủy sản; xác định rõ tỷ lệ C/N trong nước thải sơ chế và nước thải chế biến surimi; cung cấp số liệu chi tiết về thành phần hữu cơ và hàm lượng Nitơ. Nghiên cứu cũng xác định được các thông số động học của quá trình bùn hoạt tính kết hợp nitrat hóa – khử nitrat, cũng như thông số vận hành của quá trình A,O. Những kết quả này góp phần làm phong phú cơ sở dữ liệu khoa học, đồng thời là nguồn tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu xử lý nước thải có tỷ lệ C/N thấp như nước thải cao su hay nước thải chăn nuôi.

 Về ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo quan trọng cho việc thiết kế mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống XLNT CBTS. Bộ thông số vận hành mà luận án đề xuất sẽ giúp người vận hành dễ dàng điều chỉnh, tối ưu hệ thống, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại nhà máy, cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Mô hình nghiên cứu đồng bộ, tự động cùng quy trình thực nghiệm mà đề tài xây dựng còn có thể phục vụ công tác đào tạo bậc đại học, sau đại học và làm nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về xử lý Nitơ.

 Trong phần phản biện, các thành viên Hội đồng đánh giá luận án có tính khoa học và ứng dụng cao, phương pháp nghiên cứu phù hợp, kết quả đảm bảo độ tin cậy và đáp ứng yêu cầu của một luận án Tiến sĩ. NCS đã trả lời logic, thuyết phục và nhận được 100% phiếu đồng ý từ Hội đồng.

Đồng thời, Hội đồng cũng đưa ra những nhận xét, góp ý chỉnh sửa nhằm hoàn thiện luận án để NCS báo cáo ở cấp cao hơn.

Trong niềm xúc động, NCS Phan Thị Kim Thủy đã gửi lời cảm ơn đến Hội đồng chấm luận án, giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp Khoa Môi trường, gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp chị bảo vệ thành công luận án ở đơn vị chuyên môn ngày hôm nay.

Chiều ngày 09/8/2025, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) đã tổ chức buổi đánh giá luận án Tiến sĩ cấp đơn vị chuyên môn cho Nghiên cứu sinh (NCS) Võ Diệp Ngọc Khôi với đề tài: “Nghiên cứu xử lý bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải đô thị bằng công nghệ lên men có phối trộn giá thể trong điều kiện Việt Nam”. Đề tài thuộc ngành Kỹ thuật Môi trường, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Văn Quang và TS. Phan Như Thúc - Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, ĐHĐN.

Phát biểu tại buổi bảo vệ, TS. Nguyễn Công Hành - Phó Trưởng phòng Phòng Đào tạo, nhấn mạnh: “Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng, ghi dấu kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc, bền bỉ của NCS. Thành công này khẳng định chất lượng đào tạo, uy tín khoa học của Nhà trường, cũng như sự đồng hành tận tâm của đội ngũ giảng viên hướng dẫn và tập thể khoa chuyên môn.” TS. Nguyễn Công Hành cũng gửi lời cảm ơn đến các thành viên Hội đồng và các nhà khoa học từ trường, viện, doanh nghiệp ngoài Trường đã nhiệt tình đóng góp, hỗ trợ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bậc sau đại học.

Tại buổi bảo vệ, Hội đồng đã thông qua lý lịch khoa học, quá trình học tập và kết quả nghiên cứu của NCS. Theo đó, NCS đã công bố 06 công trình khoa học trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế, phù hợp với nội dung nghiên cứu của luận án. Các thành viên Hội đồng đều đánh giá cao năng lực nghiên cứu và những kết quả đạt được.

Mục tiêu nghiên cứu của luận án:

1.Tiếp cận xử lý bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải đô thị theo định hướng tái sử dụng, tuần hoàn và giảm phát thải, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế tuần hoàn và kinh tế xanh trong chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị của Việt Nam.

2.Xác định các thông số của quá trình ổn định hiếu khí bùn thải có phối trộn giá thể (co-composting) trong điều kiện Việt Nam.

3.Đánh giá tiềm năng tái sử dụng sản phẩm cuối của quá trình ổn định bùn thải làm phân bón hữu cơ.

Ý nghĩa khoa học:

-Xác định dăm gỗ xà cừ là loại vật liệu phù hợp để làm giá thể, giúp cân bằng độ ẩm, tăng độ rỗng, duy trì tỷ lệ C/N trong quá trình sinh hóa hiếu khí.

-Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ, trong đó: nhiệt độ ổn định 35-40°C; độ ẩm sản phẩm 25-30%; pH 6-7,5; hiệu suất giảm khối lượng bùn đạt 85-89%.

-theo nguyên lý co-composting dạng thùng quay, tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn phân bón vi sinh ở Việt Nam.

Ý nghĩa thực tiễn:

-Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thông số vận hành cho các mô hình xử lý bùn thải hữu cơ kết hợp giá thể gỗ, phục vụ áp dụng tại các nhà máy xử lý nước thải đô thị.

-Sản phẩm cuối của quá trình có thể sử dụng làm phân bón hữu cơ, góp phần giảm áp lực chất thải, đồng thời hỗ trợ sản xuất nông nghiệp an toàn.

Trong phần phản biện, các thành viên Hội đồng đánh giá luận án có hàm lượng khoa học và tính ứng dụng cao, phương pháp nghiên cứu phù hợp, kết quả đảm bảo độ tin cậy và đáp ứng yêu cầu của một luận án Tiến sĩ. Đồng thời, Hội đồng cũng đưa ra những nhận xét, góp ý chỉnh sửa nhằm giúp NCS hoàn thiện luận án để báo cáo ở cấp cao hơn. NCS Võ Diệp Ngọc Khôi đã trả lời logic, thuyết phục và nhận được 100% phiếu đồng ý từ Hội đồng.

Trong niềm xúc động, NCS gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội đồng chấm luận án, giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp Khoa Môi trường và đặc biệt là gia đình, đã luôn động viên, khích lệ để bảo vệ thành công luận án tại đơn vị chuyên môn trong ngày hôm nay.